CHẾ ĐỘ ĂN CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

CHẾ ĐỘ ĂN CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

  1. Đại cương

1.1. Khái niệm

Đái tháo đường (Diabetes mellitus) là một bệnh rối loạn chuyển hoá mạn tính, đặc trưng bởi sự tăng đường máu (hyperglycemia) do thiếu hụt insulin tương đối hay tuyệt đối gây ra.

Đái tháo đường là một trong ba bệnh tăng lên song hành với tuổi già đó là: Bệnh tim mạch, ung thư và đái tháo dường.

1.2. Phân loại.

ĐTĐ được chia làm 2 týp:

– Týp 1: là ĐTĐ phụ thuộc insulin có liên quan tới sự thiếu hụt insulin, thường là kết quả của sự phá hủy tự miễn các tế bào õ của tụy; chiếm khoảng 10% trong tổng số bệnh nhân ĐTĐ; thường gặp ở người trẻ và có thể trạng gầy.

– Týp 2: là ĐTĐ không phụ thuộc insulin chiếm 90% tổng số người ĐTĐ nguyên phát, thường gặp ở người béo. Tuy nhiên, người gầy cũng gặp khoảng     15 – 20%. Giai đoạn sớm của đái tháo đường týp 2 được đặc trưng bởi sự sản xuất insulin quá mức. Khi bệnh tiến triển, mức insulin có thể giảm xuống như là kết quả của sự suy giảm một phần các tế bào õ sản xuất ra insulin của tụy.

Các týp khác (ĐTĐ thứ phát):

– Bệnh ở tụy: sỏi tụy, viêm tụy, phẫu thuật tụy.

– Do nội tiết: bệnh Cushing, hội chứng Cushing, u thượng thận, nhiễm độc hormon tuyến giáp.

– Do dùng thuốc corticoid, lợi tiểu thải kali, thuốc chẹn bêta.

– ĐTĐ trong thai nghén: rối loạn dung nạp glucose trong thời kỳ mang thai.

  1. Vai trò của ăn uống trong bệnh đái tháo đường

Ăn uống hợp lý góp phần:

– Duy trì sức khoẻ cho bệnh nhân, tránh bị thiểu dưỡng do ăn uống quá kiêng khem. Trên thực tế có một số bệnh nhân khi bị bệnh ĐTĐ rất sợ ăn, kiêng khem nhiều và không dám ăn nhiều loại thực phẩm, lâu dài sẽ làm cho cơ thể thiếu các chất dinh dưỡng và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ.

– Tránh tăng đường huyết quá mức do không biết chọn thực phẩm. ăn ít cơm nhưng lại ăn nhiều miến, hoặc ăn quá nhiều khoai củ. Tất cả là do thiếu kiến thức về giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm gây nên vì không được tư vấn làm ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả điều trị bệnh.

– Hạn chế được dùng thuốc: nếu bệnh nhân có chế độ ăn uống đúng sẽ làm glucose máu của bệnh nhân không tăng thêm và hạn chế phải dùng thêm thuốc hoặc không phải dùng thuốc nếu chưa có ĐTĐ lâm sàng

– Hạn chế các biến chứng: chế độ ăn hạn chế glucose sẽ góp phần hạn chế các biến chứng xảy ra. Các tác giả cho rằng khi glucose máu quá cao thì rất dễ xuất hiện các biến chứng cấp tính.

Ở giai đoạn ĐTĐ lâm sàng, thể phụ thuộc insulin hay không phụ thuộc insulin thì riêng chế độ dinh dưỡng không đủ để khống chế đường huyết mà phải điều trị tích cực thêm bằng thuốc và kèm theo chế độ vận động hợp lý. Tuy nhiên nếu không có chế độ dinh dưỡng hợp lý ở giai đoạn này thì riêng thuốc không đủ để điều trị.

Hiện nay các tác giả đều thống nhất rằng, để điều trị ĐTĐ lâm sàng phải kết hợp chặt chẽ cả ba vấn đề: chế độ ăn – thuốc – hoạt động thể lực.

  1. Nguyên tắc dinh dưỡng điều trị

3.1.Nguyên tắc chung

Đủ chất đạm, béo, bột, vitamin và các chất khoáng, đủ nước.

+ Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn.

+ Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn.

+ Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.

+ Duy trì được cân nặng lý tưởng.

+ Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tổn thương thận…

+ Phù hợp với thói quen ăn uống (food habit) của bệnh nhân.

3.4. Phân chia bữa ăn

Đối với bệnh nhân ĐTĐ cần chia thức ăn thành nhiều bữa để chống tăng đường huyết quá mức sau bữa ăn và chống hạ đường huyết khi đói, nhất là ở bệnh nhân dùng thuốc hạ đường huyết. Nên ăn 5 – 6 bữa/ngày.

Ăn sáng     : 20% tổng năng lượng/ngày.

Phụ sáng    : 10% tổng năng lượng/ngày.

Ăn trưa      : 25% tổng năng lượng/ngày.

Phụ chiều  : 10% tổng năng lượng/ngày.

Ăn tối        : 25% tổng năng lượng/ngày.

Phụ tối       : 10% tổng năng lượng/ngày.

  1. Chọn thực phẩm

Nên chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp ( £ 55)

+ Cung cấp glucid: giảm gạo, mỳ, ngô, khoai; không nên ăn miến.

+ Cung cấp protein: các loại thịt nạc, sữa không đường, cá, đậu đỗ, lạc, vừng.

+ Cung cấp lipid: nên dùng dầu thay mỡ, không ăn những sản phẩm nhiều cholesterol như các loại phủ tạng (320 – 5000mg%).

+ Cung cấp vitamin và khoáng: các loại rau, củ, quả tươi, hạn chế ăn những quả quá ngọt như:  chuối, mít, na (glucid từ 11,4 – 22,4%)…

+ Bớt rượu (1g cho 7kcal).

(khoa nội _ TTYT Tam Dương)

Related Post